🔥WHAT COOKBOOKS REALLY TEACH US - Làm bài online format computer-based, kèm đáp án, dịch & giải thích từ vựng - cấu trúc ngữ pháp khó (thi máy 06/11/2022)

· Đề thi thật IELTS Reading

I. Kiến thức liên quan

II. Làm bài online (kéo xuống cuối bài blog để xem giải thích từ vựng & cấu trúc cụ thể hơn)

III. Đề thi IELTS READING: WHAT COOKBOOKS REALLY TEACH US (thi máy 06/11/2022)

A. Shelves bend under their weight of cookery books. Even a medium-sized bookshop contains many more recipes than one person could hope to cook a lifetime. Although the recipes in one book are often similar to those in another, their presentation varies wildly, from an array of vegetarian cookbooks to instructions on cooking the food that historical figures might have eaten. The reason for this abundance is that cookbooks promise to bring about a land of domestic transformation for the user. The daily routine can be put to one side and they liberate the user, if only temporarily. To follow their instructions is to turn a task which has to be performed every day into an engaging, romantic process. Cookbooks also provide an opportunity to delve into distant cultures without having to turn up at an airport to get there.

B. The first Western cookbook appeared just over 1,600 years ago. De re coquinara (it means concerning cookery1) is attributed to a Roman gourmet named Apicius. It is probably a complilation of Roman and Greek recipes, some or all of them drawn from manuscripts that were later lost. The editor was sloppy, allowing several duplicated recipes to sneak in. Yet Apicius’s book set die tone of cookery advice in Europe for more than a thousand years. As a cookbook it is unsatisfactory with very basic instructions. Joseph Vehling, a chef who translated Apicius in the 1930s, suggested the author had beat obscure on purpose, in case his secrets leaked out.
C. But a more likely reason is that Apicius’s recipes were written by and for professional cooks, who could follow their shorthand. This situation continued for hundreds of years. There was no order to cookbooks: a cake recipe might be followed by a mutton one. But then, they were not written for careful study. Before the 19th century few educated people cooked for themselves.
D. The wealthiest employed literate chefs; others presumably read recipes to their servants. Such cooks would have been capable of creating dishes from the vaguest of instructions. The invention of printing might have been expected to lead to greater clarity but at first the reverse was true. As words acquired commercial value, plagiarism exploded Recipes were distorted through reproduction A recipe for boiled capon in The Good Huswives Jewell, printed in 1596t advised the cook to add three or four dates. By 1653, when the recipe was given by a different author in A Book of Fruits & Flowers, the cook was told to set the dish aside for three or four days.

E. The dominant theme in 16th and 17th century cookbooks was order. Books combined recipes and household advice, on the assumption that a well-made dish, a well-ordered larder and well- disciplined children were equally important. Cookbooks thus became a symbol of dependability in chaotic times. They hardly seem to have been affected by the English civil war or the revolutions in America and France.

F. In the 1850s Isabella Beeton published The Book of Household Management. Like earlier cookery writers she plagiarised freely, lifting not just recipes but philosophical observations from other hooks. If Beetons recipes wore not wholly new, though, the way in which she presented them certainly was. She explains when the chief ingredients are most likely to be in season, how long the dish will take to prepare and even how much it is likely to cost. Beetons recipes were well suited to her times. Two centuries earlier, an understanding of rural ways had been so widespread that one writer could advise cooks to heat water until it was a little hotter than milk comes from a cow. By the 1850b Britain was industrialising. The growing urban midrib class needed details, and Beeton provided them in full.
G. In France, cookbooks were last becoming even more systematic. Compared with Britain, France had produced few books written for the ordinary householder by the end of the 19th century. The most celebrated French cookbooks were written by superstar chefs who had a clear sense of codifying a unified approach to sophisticated French cooking. The 5,000 recipes in Auguste Escoffiers Le Guide Culinaire (The Culinary Guide), published in 1902, might as well have been written in stone, given the book’s reputation among French chefs, many of whom still consider it the definitive reference book.

H. What Escoffier did for French cooking, Fannie Farmer did for American home cooking. She not only synthesised American cuisine; she elevated it to the status of science. ‘Progress in civilisation has been accompanied by progress in cookery,’ she breezily announced in The Boston Cooking-School Cook Book, before launching into a collection of recipes that sometimes resembles a book of chemistry experiments. She was occasionally over-fussy. She explained that currants should be picked between June 28th and July 3rd, but not when it is raining. But in the main her book is reassuringly authoritative. Its recipes are short, with no unnecessary chat and no unnecessary spices.
I. In 1950 Mediterranean Food by Elizabeth David launched a revolution in cooking advice in Britain. In some ways Mediterranean Food recalled even older cookbooks but the smells and noises that filled David’s books were not mere decoration for her recipes. They were the point of her books. When she began to write, many ingredients were not widely available or affordable. She understood this, acknowledging in a later edition of one of her books that even if people could not very often make the dishes here described, it was stimulating to think about them.’ David’s books were not so much cooking manuals as guides to the kind of food people might well wish to eat.

Questions 14-16

Complete the summary below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS firm the passage for each answer. Write your answers inboxes 14-16 on your answer sheet.

Why are there so many cookery books?

There are a great number more cookery books published than is really necessary and it is their 14 ………….which makes them differ from each other. There are such large numbers because they offer people an escape from their 15 …………..and some give the user the chance to inform themselves about other 16……..

Questions 17-21

Reading Passage has nine paragraphs, A-I Which paragraph contains the following information? Write the correct letter, A-I in boxes 17-21 on your answer sheet.

NB: YOU MAY USE ANY LETTER MORE THAN ONCE.

17. cookery books providing a sense of stability during periods of unrest

18. details in recipes being altered as they were passed on

19. knowledge which was in danger of disappearing

20. the negative effect on cookery books of a new development

21. a period when there was no need for cookery books to be precise

Questions 22-26

Look at the following statements (Questions 22-26) and list of books (A-E) below. Match each statement with the correct book. Write the correct letter, A-E, m boxes 22-26 on your answer sheet.

22. Its recipes were easy to follow despite the writer’s attention to detail.
23. Its writer may have deliberately avoided pawing on details.
24. It appealed to ambitious ideas people have about cooking.

25. Its writer used ideas from other books but added additional related

information.

26. It put into print ideas which are still respected today.

List of cookery books

A. De re coquinara

B. The Book of Household Management

C. Le Guide Culinaire

D. The Boston Cooking-School Cook Book

E. Mediterranean Food

IV. Dịch bài đọc

A. Các kệ sách cong vẹo dưới sức nặng của những cuốn sách nấu ăn. Ngay cả một hiệu sách có quy mô trung bình cũng chứa nhiều công thức nấu ăn hơn những gì một người có thể nấu trong suốt cuộc đời. Mặc dù công thức trong một cuốn sách thường giống với những cuốn khác, nhưng cách trình bày lại vô cùng đa dạng, từ vô số sách dạy nấu ăn chay cho đến hướng dẫn chế biến món ăn mà các nhân vật lịch sử có thể đã từng thưởng thức. Nguyên nhân của sự phong phú này là vì sách dạy nấu ăn hứa hẹn mang lại một sự thay đổi đáng kể trong cuộc sống gia đình cho người sử dụng. Công việc hàng ngày có thể tạm gác sang một bên, giúp người dùng cảm thấy tự do, dù chỉ trong chốc lát. Làm theo hướng dẫn trong sách giúp biến một công việc thường nhật thành một quá trình thú vị và đầy lãng mạn. Ngoài ra, sách nấu ăn còn mang đến cơ hội khám phá các nền văn hóa xa xôi mà không cần phải đến tận sân bay.

B. Cuốn sách dạy nấu ăn phương Tây đầu tiên xuất hiện cách đây hơn 1.600 năm. De re coquinaria (có nghĩa là "về nghệ thuật nấu ăn") được cho là của một người sành ăn La Mã tên Apicius. Đây có thể là một tuyển tập các công thức nấu ăn của La Mã và Hy Lạp, được trích từ những bản thảo sau này đã bị thất lạc. Biên tập viên đã làm việc một cách cẩu thả, để sót một số công thức bị trùng lặp. Tuy nhiên, cuốn sách của Apicius đã định hình phong cách hướng dẫn nấu ăn ở châu Âu trong hơn một thiên niên kỷ. Với tư cách là một cuốn sách dạy nấu ăn, nó khá sơ sài với các hướng dẫn rất cơ bản. Joseph Vehling, một đầu bếp đã dịch tác phẩm của Apicius vào những năm 1930, cho rằng tác giả cố tình viết mơ hồ để tránh bị lộ bí quyết.>> Form đăng kí giải đề thi thật IELTS 4 kĩ năng kèm bài giải bộ đề 100 đề PART 2 IELTS SPEAKING quý đang thi (update hàng tuần) từ IELTS TUTOR

C. Nhưng một lý do hợp lý hơn là công thức của Apicius được viết bởi và dành cho các đầu bếp chuyên nghiệp, những người có thể hiểu được cách viết ngắn gọn này. Tình trạng này kéo dài hàng trăm năm. Sách dạy nấu ăn không có trật tự rõ ràng – một công thức làm bánh có thể nằm ngay sau công thức chế biến thịt cừu. Nhưng điều đó không quan trọng, vì những cuốn sách này không được viết để nghiên cứu kỹ lưỡng. Trước thế kỷ 19, rất ít người có học thức tự mình nấu ăn.

D. Những người giàu nhất thuê các đầu bếp biết chữ; còn những người khác có lẽ đọc công thức nấu ăn cho người giúp việc của họ nghe. Những đầu bếp này có thể chế biến món ăn chỉ dựa vào những hướng dẫn mơ hồ nhất. Có thể mong đợi rằng phát minh ra máy in sẽ giúp cải thiện sự rõ ràng của sách dạy nấu ăn, nhưng thực tế lại ngược lại. Khi từ ngữ trở nên có giá trị thương mại, nạn đạo văn bùng nổ. Các công thức bị bóp méo khi được sao chép lại. Một công thức nấu thịt gà trong The Good Huswives Jewell (1596) khuyên đầu bếp nên thêm ba hoặc bốn quả chà là. Đến năm 1653, khi công thức này xuất hiện trong A Book of Fruits & Flowers dưới tên một tác giả khác, nó lại khuyên đầu bếp để món ăn qua ba hoặc bốn ngày trước khi dùng.

E. Chủ đề chính của sách dạy nấu ăn thế kỷ 16 và 17 là trật tự. Những cuốn sách này kết hợp công thức nấu ăn với lời khuyên quản lý gia đình, dựa trên giả định rằng một món ăn ngon, một nhà bếp được sắp xếp ngăn nắp và những đứa trẻ ngoan ngoãn đều quan trọng như nhau. Do đó, sách dạy nấu ăn trở thành biểu tượng của sự ổn định trong thời kỳ hỗn loạn. Chúng hầu như không bị ảnh hưởng bởi cuộc nội chiến Anh hay các cuộc cách mạng ở Mỹ và Pháp.

F. Vào những năm 1850, Isabella Beeton xuất bản The Book of Household Management. Giống như các tác giả sách nấu ăn trước đó, bà sao chép tự do, không chỉ lấy công thức nấu ăn mà còn cả những quan sát triết lý từ các cuốn sách khác. Tuy nhiên, nếu các công thức của Beeton không hoàn toàn mới, thì cách trình bày của bà lại mang tính đột phá. Bà giải thích thời điểm các nguyên liệu chính có sẵn theo mùa, thời gian chế biến món ăn và thậm chí cả chi phí ước tính. Các công thức của Beeton rất phù hợp với thời đại của bà. Hai thế kỷ trước, hiểu biết về đời sống nông thôn phổ biến đến mức một tác giả có thể hướng dẫn đầu bếp đun nước đến khi "hơi nóng hơn sữa bò khi mới vắt". Nhưng đến những năm 1850, nước Anh đã công nghiệp hóa. Tầng lớp trung lưu đô thị ngày càng phát triển cần những hướng dẫn chi tiết, và Beeton đã cung cấp chúng một cách đầy đủ.

G. Ở Pháp, sách dạy nấu ăn cũng ngày càng mang tính hệ thống. So với Anh, đến cuối thế kỷ 19, Pháp có rất ít sách dạy nấu ăn dành cho những người nội trợ bình thường. Những cuốn sách nấu ăn nổi tiếng nhất của Pháp được viết bởi các đầu bếp danh tiếng, những người có ý thức rõ ràng về việc hệ thống hóa phong cách ẩm thực tinh tế của Pháp. Cuốn Le Guide Culinaire (Hướng dẫn ẩm thực) của Auguste Escoffier, xuất bản năm 1902, chứa 5.000 công thức nấu ăn, được xem như chuẩn mực, khiến nhiều đầu bếp Pháp đến nay vẫn coi đó là tài liệu tham khảo quan trọng nhất.

H. Điều mà Escoffier đã làm với ẩm thực Pháp, thì Fannie Farmer đã làm với ẩm thực gia đình của Mỹ. Bà không chỉ tổng hợp nền ẩm thực Mỹ mà còn nâng nó lên tầm khoa học. "Sự tiến bộ của nền văn minh luôn đi cùng với sự tiến bộ của nghệ thuật nấu ăn," bà tự tin tuyên bố trong The Boston Cooking-School Cook Book, trước khi giới thiệu một loạt công thức nấu ăn đôi khi giống như những thí nghiệm hóa học. Đôi khi bà quá cẩn thận, chẳng hạn như hướng dẫn rằng nho nên được hái từ ngày 28 tháng 6 đến ngày 3 tháng 7, nhưng không nên hái khi trời mưa. Tuy nhiên, nhìn chung, cuốn sách của bà mang lại sự tin cậy cao. Công thức ngắn gọn, không có phần trò chuyện hoặc gia vị thừa thãi.

I. Năm 1950, Mediterranean Food của Elizabeth David đã mở ra một cuộc cách mạng trong sách hướng dẫn nấu ăn ở Anh. Ở một số khía cạnh, cuốn sách này gợi nhớ đến những sách dạy nấu ăn cổ điển, nhưng hương vị và âm thanh mà David mô tả không chỉ đơn thuần là phần trang trí cho công thức – chúng chính là trọng tâm của cuốn sách. Khi bà bắt đầu viết, nhiều nguyên liệu chưa phổ biến hoặc quá đắt đỏ. Bà hiểu điều này và sau đó đã thừa nhận trong một lần tái bản rằng: "Ngay cả khi mọi người không thể thường xuyên làm những món ăn được mô tả ở đây, thì việc nghĩ về chúng cũng đã là điều thú vị." Sách của David không chỉ đơn thuần là sách hướng dẫn nấu ăn mà còn là cẩm nang về những món ăn mà người ta có thể khao khát thưởng thức.

V. Giải thích từ vựng

  • array (n) /əˈreɪ/: a large number or variety of things. (một số lượng lớn hoặc nhiều thứ)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "...from an array of vegetarian cookbooks..." (từ một loạt các sách dạy nấu ăn chay...)
  • liberate (v) /ˈlɪbəreɪt/: to set (someone) free from a situation in which they are constrained. (giải thoát (ai đó) khỏi một tình huống bị họ hạn chế.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "...they liberate the user, if only temporarily." (chúng giải thoát người dùng, dù chỉ là tạm thời.)
  • delve into (v) /delv ɪnˈtuː/: to explore or investigate something. (khám phá hoặc điều tra điều gì đó.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Cookbooks also provide an opportunity to delve into distant cultures..." (Sách dạy nấu ăn cũng cung cấp cơ hội để tìm hiểu các nền văn hóa xa xôi...)
  • attributed to (v) /əˈtrɪbjuːtɪd tuː/: said to be caused by or written by a particular person. (được cho là do hoặc được viết bởi một người cụ thể.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "De re coquinara (it means concerning cookery1) is attributed to a Roman gourmet named Apicius." (De re coquinara (có nghĩa là liên quan đến nấu ăn1) được cho là do một người sành ăn La Mã tên là Apicius.)
  • compilation (n) /ˌkɒmpɪˈleɪʃn/: the process of gathering material and arranging it in a systematic way. (quá trình thu thập tài liệu và sắp xếp nó một cách có hệ thống.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "It is probably a compilation of Roman and Greek recipes..." (Nó có lẽ là một сборник các công thức nấu ăn của La Mã và Hy Lạp...)
  • sloppy (adj) /ˈslɒpi/: careless and unsystematic; excessively casual. (cẩu thả và không có hệ thống; quá giản dị.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "The editor was sloppy, allowing several duplicated recipes to sneak in." (Biên tập viên đã cẩu thả, cho phép một số công thức bị trùng lặp lọt vào.)
  • set the tone (v) /set ðə təʊn/: to establish a particular mood or character. (thiết lập một tâm trạng hoặc tính cách cụ thể.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Yet Apicius’s book set the tone of cookery advice in Europe for more than a thousand years." (Tuy nhiên, cuốn sách của Apicius đã thiết lập giọng điệu của lời khuyên nấu ăn ở Châu Âu trong hơn một nghìn năm.)
  • obscure (adj) /əbˈskjʊə(r)/: not discovered or known about; uncertain. (không được khám phá hoặc biết đến; không chắc chắn.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Joseph Vehling, a chef who translated Apicius in the 1930s, suggested the author had beat obscure on purpose, in case his secrets leaked out." (Joseph Vehling, một đầu bếp đã dịch Apicius vào những năm 1930, cho rằng tác giả đã cố tình đánh bại một cách khó hiểu, trong trường hợp bí mật của anh ta bị rò rỉ.)
  • plagiarism (n) /ˈpleɪdʒərɪzəm/: the practice of taking someone else's work or idea and passing them off as one's own. (thực hành lấy tác phẩm hoặc ý tưởng của người khác và coi chúng là của mình.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "As words acquired commercial value, plagiarism exploded" (Khi từ ngữ có được giá trị thương mại, đạo văn bùng nổ)
  • distorted (adj) /dɪˈstɔːtɪd/: pulled or twisted out of shape; misrepresented. (bị kéo hoặc xoắn ra khỏi hình dạng; bị xuyên tạc.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Recipes were distorted through reproduction" (Công thức bị bóp méo thông qua sao chép)
  • larder (n) /ˈlɑːdə(r)/: a cool place for storing food before it is cooked. (một nơi mát mẻ để cất giữ thức ăn trước khi nấu.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Cookbooks thus became a symbol of dependability in chaotic times. They hardly seem to have been affected by the English civil war or the revolutions in America and France." (Sách dạy nấu ăn do đó trở thành một biểu tượng của sự tin cậy trong thời kỳ hỗn loạn. Chúng dường như không bị ảnh hưởng bởi cuộc nội chiến Anh hoặc các cuộc cách mạng ở Mỹ và Pháp.)
  • plagiarised (v) /ˈpleɪdʒəraɪz/: copied (someone else's work or idea) and passed it off as one's own. (sao chép (công việc hoặc ý tưởng của người khác) và coi nó là của riêng mình.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Like earlier cookery writers she plagiarised freely, lifting not just recipes but philosophical observations from other hooks." (Giống như các nhà văn nấu ăn trước đó, cô ấy đạo văn một cách tự do, không chỉ nâng công thức mà còn cả những quan sát triết học từ các móc khác.)
  • synthesised (v) /ˈsɪnθəsaɪzd/: combined (two or more things) to form a new whole. (kết hợp (hai hoặc nhiều thứ) để tạo thành một tổng thể mới.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "She not only synthesised American cuisine; she elevated it to the status of science." (Cô không chỉ tổng hợp ẩm thực Mỹ; cô còn nâng nó lên vị thế khoa học.)
  • breezily (adv) /ˈbriːzɪli/: in a relaxed and carefree way. (một cách thoải mái và vô tư.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Progress in civilisation has been accompanied by progress in cookery,’ she breezily announced in The Boston Cooking-School Cook Book, before launching into a collection of recipes that sometimes resembles a book of chemistry experiments." ("Sự tiến bộ trong văn minh đi kèm với sự tiến bộ trong nấu ăn, 'cô ấy breezily tuyên bố trong Cuốn sách Nấu ăn của Trường Nấu ăn Boston, trước khi bắt đầu một bộ sưu tập các công thức đôi khi giống như một cuốn sách thí nghiệm hóa học.)
  • over-fussy (adj) /ˌəʊvəˈfʌsi/: excessively concerned with details and trifles. (quan tâm quá mức đến chi tiết và những điều nhỏ nhặt.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "She was occasionally over-fussy. She explained that currants should be picked between June 28th and July 3rd, but not when it is raining." (Đôi khi cô ấy quá cầu kỳ. Cô giải thích rằng nho nên được hái giữa ngày 28 tháng 6 và ngày 3 tháng 7, nhưng không phải khi trời mưa.)
  • authoritative (adj) /ɔːˈθɒrɪtətɪv/: able to be trusted as being accurate or true. (có thể tin cậy vì chính xác hoặc đúng sự thật.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "But in the main her book is reassuringly authoritative." (Nhưng nhìn chung, cuốn sách của cô ấy mang tính thuyết phục một cách đáng tin cậy.)
  • definitive (adj) /dɪˈfɪnətɪv/: (of a conclusion or agreement) done or reached decisively and with authority. ((về một kết luận hoặc thỏa thuận) được thực hiện hoặc đạt được một cách quyết định và có thẩm quyền.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "The 5,000 recipes in Auguste Escoffiers Le Guide Culinaire (The Culinary Guide), published in 1902, might as well have been written in stone, given the book’s reputation among French chefs, many of whom still consider it the definitive reference book." (5.000 công thức trong Le Guide Culinaire (Hướng dẫn Ẩm thực) của Auguste Escoffier, được xuất bản năm 1902, có thể coi như được viết trên đá, xét đến danh tiếng của cuốn sách trong giới đầu bếp Pháp, nhiều người trong số họ vẫn coi nó là cuốn sách tham khảo dứt khoát.)
  • recalled (v) /rɪˈkɔːld/: brought (a fact, event, or situation) back into one's mind; remembered. (mang (một sự kiện, sự kiện hoặc tình huống) trở lại tâm trí của một người; nhớ lại.)
    • IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "In some ways Mediterranean Food by Elizabeth David recalled even older cookbooks but the smells and noises that filled David’s books were not mere decoration for her recipes." (Trong một số cách, Món ăn Địa Trung Hải của Elizabeth David đã nhắc lại ngay cả những cuốn sách dạy nấu ăn cũ hơn, nhưng mùi và tiếng ồn lấp

VI. Giải thích cấu trúc ngữ pháp khó

1. Câu bị động (Passive Voice)

📌 Cấu trúc: Be + past participle (V3/ed)
📌 Công dụng: Dùng để nhấn mạnh hành động hơn là người thực hiện hành động.

IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc:

  • Cookbooks also provide an opportunity to delve into distant cultures without having to turn up at an airport to get there.
    (→ Sách nấu ăn cũng mang lại cơ hội khám phá các nền văn hóa xa xôi mà không cần phải đến sân bay để đi đến đó.)
  • The first Western cookbook appeared just over 1,600 years ago.
    (→ Cuốn sách dạy nấu ăn phương Tây đầu tiên xuất hiện cách đây hơn 1.600 năm.)

🔹 Giải thích: Trong câu đầu, "having to turn up at an airport" là dạng bị động gián tiếp, nhấn mạnh việc KHÔNG CẦN phải đến sân bay.

2. Mệnh đề quan hệ rút gọn (Reduced Relative Clause)

📌 Cấu trúc:

  • Khi chủ từ của mệnh đề quan hệ là chủ từ của câu → Dùng V-ing.
  • Khi chủ từ của mệnh đề quan hệ là tân ngữ của câu → Dùng V-ed.

IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc:

  • The 5,000 recipes in Auguste Escoffier’s Le Guide Culinaire (The Culinary Guide), published in 1902, might as well have been written in stone.
    (→ 5.000 công thức trong Le Guide Culinaire của Auguste Escoffier, được xuất bản vào năm 1902, có thể coi như đã được khắc trên đá.)

🔹 Giải thích:

  • published in 1902 là dạng rút gọn của "which was published in 1902", giúp câu ngắn gọn hơn.

3. Câu điều kiện loại 2 và loại 3 (Second & Third Conditional Sentences)

📌 Cấu trúc:

  • Điều kiện loại 2 (không có thật ở hiện tại): If + S + V2, S + would + V1
  • Điều kiện loại 3 (không có thật trong quá khứ): If + S + had V3, S + would have V3

IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc:

  • She understood this, acknowledging in a later edition of one of her books that even if people could not very often make the dishes here described, it was stimulating to think about them.
    (→ Bà ấy hiểu điều này và trong một ấn bản sau của một trong những cuốn sách của mình, bà đã thừa nhận rằng ngay cả khi mọi người không thể thường xuyên chế biến các món ăn được mô tả ở đây, thì việc nghĩ về chúng vẫn rất thú vị.)

🔹 Giải thích:

  • "even if people could not..." là dạng điều kiện loại 2, nhấn mạnh sự không có thật trong hiện tại.

4. Mệnh đề danh từ (Noun Clause)

📌 Cấu trúc: S + V + that + S + V
📌 Công dụng: Mệnh đề này đóng vai trò như một danh từ trong câu (tân ngữ hoặc chủ ngữ).

IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc:

  • She breezily announced in The Boston Cooking-School Cook Book, before launching into a collection of recipes that sometimes resembles a book of chemistry experiments.
    (→ Bà ấy đã vui vẻ tuyên bố trong The Boston Cooking-School Cook Book trước khi bắt đầu một bộ sưu tập công thức đôi khi giống như một cuốn sách thí nghiệm hóa học.)

🔹 Giải thích:

  • Mệnh đề "that sometimes resembles a book of chemistry experiments" làm rõ nội dung của "a collection of recipes".

5. Câu đảo ngữ (Inversion)

📌 Cấu trúc: Auxiliary Verb + S + Main Verb
📌 Công dụng: Dùng để nhấn mạnh ý nghĩa của câu.

IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc:

  • Yet Apicius’s book set the tone of cookery advice in Europe for more than a thousand years.
    (→ Tuy nhiên, cuốn sách của Apicius đã định hình xu hướng của sách dạy nấu ăn ở châu Âu trong hơn một nghìn năm.)

🔹 Giải thích:

  • "Yet" đứng đầu câu giúp tạo hiệu ứng đảo ngữ, nhấn mạnh sự quan trọng của sách Apicius trong nền ẩm thực châu Âu.

6. Cụm phân từ (Participle Phrases)

📌 Cấu trúc: V-ing hoặc V-ed đóng vai trò bổ nghĩa cho danh từ hoặc câu chính.

IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc:

  • The dominant theme in 16th and 17th-century cookbooks was order, combining recipes and household advice.
    (→ Chủ đề chính trong sách dạy nấu ăn thế kỷ 16 và 17 là trật tự, kết hợp các công thức nấu ăn và lời khuyên về gia đình.)

🔹 Giải thích:

  • "combining recipes and household advice" là cụm phân từ, diễn tả thêm về danh từ "order".

7. Mệnh đề quan hệ (Relative Clauses)

📌 Cấu trúc:

  • which/that/who/whom/whose + S + V
    📌 Công dụng: Dùng để cung cấp thêm thông tin về danh từ đứng trước.

IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc:

  • Joseph Vehling, a chef who translated Apicius in the 1930s, suggested the author had been obscure on purpose, in case his secrets leaked out.
    (→ Joseph Vehling, một đầu bếp đã dịch Apicius vào những năm 1930, cho rằng tác giả đã cố tình viết một cách tối nghĩa, phòng khi những bí mật của ông bị lộ ra ngoài.)

🔹 Giải thích:

  • "who translated Apicius in the 1930s" là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho "Joseph Vehling".

8. Câu so sánh phức tạp (Complex Comparisons)

📌 Cấu trúc: S + V + (comparative adjective/adverb) + than + S + V
📌 Công dụng: Dùng để so sánh giữa hai đối tượng với mức độ khác nhau.

IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc:

  • By the 1850s Britain was industrialising. The growing urban middle class needed details, and Beeton provided them in full.
    (→ Đến những năm 1850, nước Anh đang công nghiệp hóa. Tầng lớp trung lưu thành thị ngày càng phát triển cần thông tin chi tiết, và Beeton đã cung cấp đầy đủ chúng.)

🔹 Giải thích:

  • Ở đây, câu so sánh được ẩn đi nhưng vẫn mang ý nghĩa so sánh về thời kỳ trước và sau 1850.

VII. Đáp án

IELTS TUTOR lưu ý:

  • 14. presentation
  • 15. (daily) routine
  • 16. cultures
  • 17. E
  • 18. D
  • 19. F
  • 20. D
  • 21. C
  • 22. D
  • 23. A
  • 24. E
  • 25. B
  • 26. C
Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0 - Đảm bảo đầu ra - Thi không đạt, học lại FREE    

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0 - Đảm bảo đầu ra - Thi không đạt, học lại FREE

>> IELTS Intensive Writing

>> IELTS Intensive Speaking

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Cấp tốc

>> IELTS General

>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0 - Đảm bảo đầu ra - Thi không đạt, học lại FREE
Khóa học IELTS Reading
Lý do chọn IELTS TUTOR