Bên cạnh giải thích Vì sao IELTS Writing Học Mãi vẫn 5.0?, IELTS TUTOR cũng giải thích từ mới passage ''Circadian Rhythms of a Day''.
Circadian Rhythms of a Day
Bài tập thuộc chương trình học của lớp IELTS READING ONLINE 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR
Since the early work of Halberg (1960), the existence of human 'circadian rhythms' has been well known to biologists and psychologists. Circadian rhythms dictate that there are certain times of the day when we are at our best both physically and psychologically. At its simplest, the majority of us feel more alive and creative in the mornings, while come the evenings we are fit only for collapsing with a good book or in front of the television. Others of us note that in the morning, we take a great deal of time to get going physically and mentally, but by the evening are full of energy and bright ideas, while a very few of us feel most alert and vigorous in the late afternoon.
IELTS TUTOR lưu ý:
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "since" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "early" và Phân biệt "soon" "early" & "quickly"
- existence (n) sự tồn tại
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng HUMAN và HUMANS tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng danh từ "rhythm" tiếng anh
- dictate (v) ra lệnh, bắt buộc
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng danh từ "time" & "times"
- physically: về mặt thể chất
- psychologically: về mặt tâm lý >> IELTS TUTOR tổng hợp Từ vựng tiếng anh topic "psychology" (tâm lý học)
- IELTS TUTOR Hướng dẫn từ a đến z cách dùng từ "majority" trong tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "MORE" trong tiếng anh
- creative (adj) sáng tạo >> IELTS TUTOR giới thiệu Từ vựng & idea topic "creativity / creative" IELTS
- IELTS TUTOR hướng dẫn CÁCH DÙNG "WHILE" TIẾNG ANH
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng tính từ "fit" tiếng anh
- IELTS TUTOR giới thiệu Word form của từ Collapse
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng "others" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "but" và Phân biệt However, But & Nevertheless như liên từ
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng & Paraphrase từ "very" tiếng anh
- IELTS TUTOR gợi ý Phân biệt A FEW / FEW và A LITTLE / LITTLE
- IELTS TUTOR hướng dẫn kỹ Cách dùng và Paraphrase từ "most"
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng tính từ "vigorous" tiếng anh
Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:
- Kể từ công trình đầu tiên của Halberg (1960), sự tồn tại của 'nhịp sinh học' của con người đã được các nhà sinh vật học và nhà tâm lý học biết đến. Nhịp sinh học quy định rằng có những thời điểm nhất định trong ngày khi chúng ta ở trạng thái tốt nhất cả về thể chất và tâm lý. Nói một cách đơn giản nhất, phần lớn chúng ta cảm thấy sống động và sáng tạo hơn vào buổi sáng, trong khi đến buổi tối, chúng ta chỉ thích nằm gục với một cuốn sách hay hoặc trước tivi. Những người khác trong chúng ta lưu ý rằng vào buổi sáng, chúng ta mất rất nhiều thời gian để vận động về thể chất và tinh thần, nhưng vào buổi tối thì tràn đầy năng lượng và những ý tưởng tươi sáng, trong khi một số rất ít người trong chúng ta cảm thấy tỉnh táo và hoạt bát nhất vào buổi chiều muộn.
Irrespective of our personal rhythms, most of us have a productive period between 10 a.m. and noon, when the stomach, pancreas, spleen and heart all appear to be in their most active phases. Conversely, the majority of us experience a low period in the hour or two after lunch (a time when people in some societies sensibly take a rest), as most of our energy is devoted to the process of digestion. The simple rules here are: don't waste too much prime time having a coffee break around 11 a.m. when you should be doing some of your best work, and don't make the alter-lunch period even less productive by overloading your digestion. A short coffee or tea break is, in fact, best taken on arrival at the office, when it helps us start the day in a positive mood, rather than mid-morning when it interrupts the flow of our activities. Lunch is best taken early, when we are just beginning to reel hungry, and we are likely to eat less than if we leave it until later. An early lunch also means that we can get back into our productive stride earlier in the afternoon.
IELTS TUTOR lưu ý:
- Irrespective: bất kể
- IELTS TUTOR hướng dẫn kỹ Cách dùng "most of...." và Phân biệt "most" & "most of..."
- productive (adj) năng suất >> IELTS TUTOR giới thiệu thêm Cách dùng danh từ "productivity" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "period" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "between" tiếng anh
- stomach (n) dạ dày >> IELTS TUTOR giới thiệu thêm Từ vựng topic Human body (cơ thể người) IELTS
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng động từ "appear" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng "conversely" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng động từ "experience" tiếng anh
- take a rest: nghỉ ngơi
- digestion (n) tiêu hóa >> IELTS TUTOR giới thiệu thêm Cách dùng động từ "digest" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng động từ "waste" và giới thiệu Word form của "waste"
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng "even" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn CÁCH DÙNG "LESS" TIẾNG ANH
- in fact: trên thực tế
- positive: tích cực
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng & Phân biệt RATHER THAN - INSTEAD OF tiếng anh
- interrupt (v) làm gián đoạn >> IELTS TUTOR gợi ý Phân biệt Interrupt / Disrupt / Disturb tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng "till" "untill" tiếng anh
- IELTS TUTOR HƯỚNG DẪN TỪ A ĐẾN Z SỰ KHÁC NHAU AFTER VÀ LATER
Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:
- Bất kể nhịp điệu cá nhân của chúng ta là gì, hầu hết chúng ta đều có một khoảng thời gian làm việc hiệu quả từ 10 giờ sáng đến trưa, khi dạ dày, tuyến tụy, lá lách và tim dường như đang ở trong giai đoạn hoạt động tích cực nhất. Ngược lại, phần lớn chúng ta trải qua một khoảng thời gian thấp trong một hoặc hai giờ sau bữa trưa (thời gian mà mọi người trong một số xã hội nghỉ ngơi hợp lý), vì phần lớn năng lượng của chúng ta được dành cho quá trình tiêu hóa. Các quy tắc đơn giản ở đây là: không lãng phí quá nhiều thời gian cơ bản để nghỉ giải lao vào khoảng 11 giờ sáng khi bạn nên làm một số công việc tốt nhất của mình và đừng làm cho khoảng thời gian ăn trưa kém hiệu quả hơn bằng cách làm quá tải tiêu hóa. Trên thực tế, thời gian uống một tách cà phê hoặc trà tốt nhất là khi đến văn phòng, khi nó giúp chúng ta bắt đầu ngày mới với tâm trạng tích cực, thay vì vào giữa buổi sáng khi nó làm gián đoạn các hoạt động của chúng ta. Bữa trưa tốt nhất là nên ăn sớm, khi chúng ta mới bắt đầu đói và có khả năng sẽ ăn ít hơn nếu để sau đó. Bữa trưa sớm cũng có nghĩa là chúng ta có thể trở lại với quá trình làm việc hiệu quả sớm hơn vào buổi chiều.
Changes in one's attitude can also enhance personal time management. For example, the notion of pro-action is eminently preferable to reaction. To pro-act means to anticipate events and be in a position to take appropriate action as soon as the right moment arrives. To react, on the other hand, means to have little anticipation and do something only when events force you to do so. Pro-actors tend to be the people who are always one step ahead of other people, who always seem to be in the right place at the right time, and who are always better informed than anyone else. Many of us like an easy life, and so we tend to be reactors. This means that we aren't alert to the challenges and opportunities coming our way, with the consequence that challenges bother us or opportunities pass us by before we're even properly aware they're upon us. We can train ourselves in pro-action by regularly taking the time to sit down and appraise the likely immediate future, just as we sit down and review the immediate past.
IELTS TUTOR lưu ý:
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng danh từ "change" tiếng anh
- attitude (n) thái độ
- enhance = strengthen = promote >> IELTS TUTOR giới thiệu TỪ & NGỮ NÊN BIẾT IELTS WRITING
- For example: ví dụ >> IELTS TUTOR gợi ý Paraphrase cụm "for example" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng "preferred" "preferable" & "preferably" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng danh từ "reaction" tiếng anh
- anticipate (v) tiên đoán
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng tính từ "appropriate" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng As soon as, As long as, As well as, As far as
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng ON THE ONE HAND / ON THE OTHER HAND
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng động từ và danh từ "force" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng và Paraphrase động từ "tend"
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng tính từ "informed" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "so" tiếng anh
- challenge: thử thách >> IELTS TUTOR tổng hợp Từ vựng topic CHALLENGE trong IELTS SPEAKING
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "consequence" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng động từ "pass" tiếng anh
- appraise (v) thẩm định, định giá >> IELTS TUTOR giới thiệu "Tất tần tật" từ vựng Academic bắt đầu bằng A nên học
Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:
- Những thay đổi trong thái độ của một người cũng có thể nâng cao khả năng quản lý thời gian cá nhân. Ví dụ, khái niệm hành động ủng hộ thường được ưu tiên hơn là phản ứng. Hành động ủng hộ có nghĩa là dự đoán các sự kiện và sẵn sàng thực hiện hành động thích hợp ngay khi đến thời điểm thích hợp. Mặt khác, phản ứng có nghĩa là bạn phải dự đoán trước một chút và chỉ làm điều gì đó khi các sự kiện buộc bạn phải làm như vậy. Diễn viên chuyên nghiệp có xu hướng là những người luôn đi trước người khác một bước, dường như luôn đến đúng nơi, đúng lúc và luôn được cung cấp thông tin tốt hơn bất kỳ ai khác. Nhiều người trong chúng ta thích một cuộc sống dễ dàng, và vì vậy chúng ta có xu hướng trở thành những lò phản ứng. Điều này có nghĩa là chúng ta không tỉnh táo trước những thách thức và cơ hội đang đến với chúng ta, với hậu quả là những thách thức làm phiền chúng ta hoặc những cơ hội vụt qua chúng ta trước khi chúng ta nhận thức đúng đắn về chúng. Chúng ta có thể rèn luyện bản thân trong hành động ủng hộ bằng cách thường xuyên dành thời gian để ngồi xuống và đánh giá tương lai có thể xảy ra trước mắt, cũng như chúng ta ngồi xuống và xem xét lại quá khứ ngay tức thì.
Psychologists recognise that we differ in the way in which we characteristically attribute responsibility for the various things that happen to us in life. One of the ways in which we do this is known as locus of control (Weiner, 1979), which refers to assigning responsibility. At its simplest, some individuals have a predominantly external locus of control, attributing responsibility to outside causes (for example, the faults of others or the help given by them), while with other individuals the locus of control is predominantly internal, in which responsibility is attributed to oneself (for example, one's own abilities or lack of them, hard work, etc.).
IELTS TUTOR lưu ý:
- recognise (v) công nhận >> IELTS TUTOR giới thiệu thêm Cách dùng danh từ "recognition" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng và Word form của "attribute"
- responsibility (n) nhiệm vụ, sự chịu trách nhiệm >> IELTS TUTOR giới thiệu Cách dùng & word form của "responsible"
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng tính từ "various" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn kỹ Cách dùng động từ "happen" và Phân biệt Occur, Happen & Take place
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng danh từ "control" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng danh từ "individual" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "outside" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng động từ và danh từ "cause" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn kỹ Cách dùng danh từ "Ability" và PHÂN BIỆT "ABILITY,POSSIBILITY, CAPABILITY & CAPACITY
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ LACK trong tiếng anh
Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:
- Các nhà tâm lý học nhận ra rằng chúng ta khác nhau về cách chúng ta quy trách nhiệm về những điều khác nhau xảy ra với chúng ta trong cuộc sống. Một trong những cách mà chúng tôi thực hiện điều này được gọi là quỹ đạo kiểm soát (Weiner, 1979), đề cập đến việc phân công trách nhiệm. Nói một cách đơn giản nhất, một số cá nhân có vị trí kiểm soát chủ yếu là bên ngoài, quy trách nhiệm cho các nguyên nhân bên ngoài (ví dụ, lỗi của người khác hoặc sự giúp đỡ của họ), trong khi với các cá nhân khác, vị trí kiểm soát chủ yếu là ở bên trong, trong đó trách nhiệm được quy cho bản thân (ví dụ, khả năng của bản thân hoặc thiếu chúng, làm việc chăm chỉ, v.v.).
However, the picture usually isn't as simple as this. Many people's locus of control is more likely to be specific to a particular situation, for example internal in certain areas, such as their social lives, and external in others, such as their working lives. Or, to take another example, they may attribute certain kinds of results to themselves, such as their successes, and certain kinds of results to other people, such as their failures. Obviously the best kind of locus of control is one that is realistic and able to attribute every effect to its appropriate cause, and this is particularly important when it comes to time management. Certainly, there are occasions when other people are more responsible for our time loss than we are, but for most of us, and for most of the time, the blame must fall fairly and squarely upon ourselves. (756 words)
IELTS TUTOR lưu ý:
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng "however" tiếng anh
- locus: quỹ tích
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng SUCH AS trong tiếng anh
- Obviously (adv) chắc chắn, rõ ràng
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng danh từ "effect" tiếng anh
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng cụm "When it comes to" tiếng anh
- IELTS TUTOR giới thiệu Word form của "occasion"
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng trạng từ "most of the time" tiếng anh
Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:
- Tuy nhiên, bức tranh thường không đơn giản như thế này. Vị trí kiểm soát của nhiều người có nhiều khả năng là cụ thể cho một tình huống cụ thể, chẳng hạn như ở bên trong trong một số lĩnh vực nhất định, như đời sống xã hội của họ và bên ngoài ở những người khác, như cuộc sống làm việc của họ. Hoặc, để lấy một ví dụ khác, họ có thể gán cho mình một số loại kết quả, chẳng hạn như thành công của họ và một số loại kết quả cho người khác, chẳng hạn như thất bại của họ. Rõ ràng là quỹ tích kiểm soát tốt nhất là dựa vào thực tế và có thể quy mọi tác động vào nguyên nhân thích hợp của nó, và điều này đặc biệt quan trọng khi nói đến quản lý thời gian. Chắc chắn, có những trường hợp người khác phải chịu trách nhiệm về việc mất thời gian của chúng ta nhiều hơn chúng ta, nhưng đối với hầu hết chúng ta, và trong hầu hết thời gian, sự khiển trách phải thuộc về chính chúng ta một cách công bằng và xứng đáng. (756 từ)
Questions 1-6
Choose ONE PHRASE (A-J) from the list below to match each of the following key points. Write the appropriate letters (A-J) in spaces 1-6 in your booklet.
The information in the matched sentences should be in agreement with the points made by the writer.
N.B. There are more phrases than key points, so you will not use them all. You may use any phrase more than once.
Example: Our patterns of circadian rhythms (Answer: G)
Key Points
1. A pro-active person ...............
2. A reactive person ...................
3. Analysing circadian rhythms ......................
4. The idea that the best time to work is in the morning .......................
5. The notion of feeling alert in the late afternoon .............................
6. Productivity appears to be enhanced .................................
List of Phrases
A. agrees with the circadian rhythms of most people
B. makes us feel alive and creative
C. conforms to the circadian rhythms of a minority of people
D. if our energy is in a low phase
E. is more able to take advantage of events when they happen
F. enables one to gauge physical potential at particular times throughout the day
G. can affect us physically and mentally
H. when several specific internal organs are active
I. takes a more passive attitude toward events
J. when we eat lunch early
IELTS TUTOR lưu ý:
- energy (n) năng lượng >> IELTS TUTOR giới thiệu Từ vựng topic Energy IELTS
- potential: tiềm năng
- IELTS TUTOR hướng dẫn Cách dùng từ "throughout" tiếng anh
Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0