Giải thích từ mới passage ''Locked Doors, Open Access''

· Giải thích từ mới bài Reading

Locked Doors, Open Access

Bài tập thuộc chương trình học của lớp IELTS READING ONLINE 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

The word “security” has both positive and negative connotations. Most of us would say that we crave security for all its positive virtues, both physical and psychological – its evocation of the safety of home, of undying love, or of freedom from need. More negatively, the word nowadays conjures up images of that huge industry which has developed to protect individuals and property from invasion by ‘‘outsiders”, ostensibly malicious and intent on theft or wilful damage.

Increasingly, because they are situated in urban areas of escalating crime, those buildings which used to allow free access to employees and other users (buildings such as offices, schools, colleges or hospitals) now do not. Entry areas which in another age were called “Reception” are now manned by security staff. Receptionists, whose task was to receive visitors and to make them welcome before passing them on to the person they had come to see, have been replaced by those whose task it is to bar entry to the unauthorised, the unwanted or the plain unappealing.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Cửa bị khóa, Quyền truy cập mở
  • Từ "an ninh" có cả nghĩa tích cực và tiêu cực. Hầu hết chúng ta sẽ nói rằng chúng ta khao khát sự an toàn vì tất cả những đức tính tích cực của nó, cả về thể chất và tâm lý - nó gợi lên sự an toàn của gia đình, về tình yêu bất diệt, hoặc sự tự do khỏi nhu cầu. Tiêu cực hơn, từ này ngày nay gợi lên hình ảnh của ngành công nghiệp khổng lồ đã phát triển để bảo vệ các cá nhân và tài sản khỏi sự xâm phạm của ‘‘người ngoài”, bề ngoài có vẻ ác ý và có ý đồ trộm cắp hoặc cố ý gây thiệt hại.
  • Càng ngày, vì chúng nằm trong các khu vực đô thị đang gia tăng tội phạm, những tòa nhà từng cho phép nhân viên và những người khác vào cổng tự do (các tòa nhà như văn phòng, trường học, cao đẳng hoặc bệnh viện) thì nay không còn nữa. Các khu vực lối vào mà trong thời đại khác được gọi là “Lễ tân” giờ đã có nhân viên an ninh trực. Nhân viên lễ tân, có nhiệm vụ tiếp đón khách và chào đón họ trước khi chuyển họ cho người mà họ đến gặp, đã được thay thế bằng những người có nhiệm vụ ngăn chặn sự ra vào trái phép, không mong muốn hoặc đơn giản là không hấp dẫn.

Inside, these buildings are divided into “secure zones” which often have all the trappings of combination locks and burglar alarms. These devices bar entry to the uninitiated, hinder circulation, and create parameters of time and space for user access. Within the spaces created by these zones, individual rooms are themselves under lock and key, which is a particular problem when it means that working space becomes compartmentalised.

To combat the consequent difficulty of access to people at a physical level, we have now developed technological access. Computers sit on every desk and are linked to one another, and in many cases to an external universe of other computers, so that messages can be passed to and fro. Here too security plays a part, since we must not be allowed access to messages destined for others. And so the password was invented. Now correspondence between individuals goes from desk to desk and cannot be accessed by colleagues. Library catalogues can be searched from one’s desk. Papers can be delivered to, and received from, other people at the press of a button.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Bên trong, những tòa nhà này được chia thành "khu an toàn" thường có tất cả các bẫy kết hợp khóa và hệ thống báo trộm. Các thiết bị này ngăn chặn lối vào chưa được khởi tạo, cản trở lưu thông và tạo ra các thông số về thời gian và không gian cho người dùng truy cập. Trong các không gian được tạo ra bởi các khu vực này, các phòng riêng được đặt dưới khóa và chìa khóa, đây là một vấn đề cụ thể khi điều đó có nghĩa là không gian làm việc trở nên ngăn cách.
  • Để chống lại khó khăn do hệ quả của việc tiếp cận với mọi người ở cấp độ vật lý, chúng tôi hiện đã phát triển khả năng tiếp cận công nghệ. Máy tính được đặt trên mọi bàn làm việc và được liên kết với nhau, và trong nhiều trường hợp với một vũ trụ bên ngoài của các máy tính khác, để các thông điệp có thể được truyền qua lại. Ở đây, bảo mật cũng đóng một vai trò quan trọng, vì chúng ta không được phép truy cập vào các tin nhắn dành cho người khác. Và vì vậy mật khẩu đã được phát minh. Giờ đây, thư từ giữa các cá nhân đi từ bàn này sang bàn khác và đồng nghiệp không thể truy cập được. Danh mục thư viện có thể được tìm kiếm từ bàn của một người. Giấy tờ có thể được chuyển đến và nhận từ người khác chỉ bằng một nút bấm.

And yet it seems that, just as work is isolating individuals more and more, organisations are recognising the advantages of “teamwork”; perhaps in order to encourage employees to talk to one another again. Yet, how can groups work in teams if the possibilities for communication are reduced? How can they work together if e-mail provides a convenient electronic shield behind which the blurring of public and private can be exploited by the less scrupulous? If voice-mail walls up messages behind a password? If I can’t leave a message on my colleague’s desk because his office is locked? Teamwork conceals the fact that another kind of security, “job security”, is almost always not on offer. Just as organisations now recognise three kinds of physical resources: those they buy, those they lease long-term and those they rent short-term – so it is with their human resources. Some employees have permanent contracts, some have short-term contracts, and some are regarded simply as casual labour.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Tuy nhiên, có vẻ như công việc đang ngày càng cô lập các cá nhân, các tổ chức đang nhận ra những lợi thế của “làm việc theo nhóm”; có lẽ để khuyến khích nhân viên nói chuyện với nhau một lần nữa. Tuy nhiên, làm thế nào các nhóm có thể làm việc theo nhóm nếu khả năng giao tiếp bị giảm? Làm thế nào họ có thể làm việc cùng nhau nếu e-mail cung cấp một lá chắn điện tử thuận tiện đằng sau những gì mà sự mơ hồ của công cộng và riêng tư có thể bị khai thác bởi những người ít cẩn thận hơn? Nếu hộp thư thoại ngăn cách các tin nhắn sau một mật khẩu? Nếu tôi không thể để lại tin nhắn trên bàn làm việc của đồng nghiệp vì văn phòng của anh ấy bị khóa? Làm việc nhóm che giấu một thực tế rằng một loại bảo mật khác, "bảo đảm công việc", hầu như luôn không được cung cấp. Cũng giống như các tổ chức hiện nay công nhận ba loại nguồn lực vật chất: nguồn lực họ mua, nguồn lực họ thuê dài hạn và nguồn lực họ thuê ngắn hạn – cũng như vậy với nguồn nhân lực của họ. Một số nhân viên có hợp đồng lâu dài, một số có hợp đồng ngắn hạn và một số được coi là lao động bình thường.

Telecommunication systems offer us the direct line, which means that individuals can be contacted without the caller having to talk to anyone else. Voice-mail and the answer-phone mean that individuals can communicate without ever actually talking to one another. If we are unfortunate enough to contact an organisation with a sophisticated touch-tone dialling system, we can buy things and pay for them without ever speaking to a human being.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Hệ thống viễn thông cung cấp cho chúng tôi đường dây trực tiếp, có nghĩa là có thể liên lạc với các cá nhân mà người gọi không cần phải nói chuyện với bất kỳ ai khác. Thư thoại và điện thoại trả lời có nghĩa là các cá nhân có thể giao tiếp mà không cần thực sự nói chuyện với nhau. Nếu không đủ may mắn để liên hệ một tổ chức có hệ thống quay số cảm ứng phức tạp, chúng ta có thể mua đồ và trả tiền mà không cần nói chuyện với con người.

To combat this closing in on ourselves, we have the Internet, which opens out communication channels more widely than anyone could possibly want or need. An individual’s electronic presence on the Internet is known as the “Home Page” – suggesting the safety and security of an electronic hearth. An elaborate system of 3-dimensional graphics distinguishes this very 2-dimensional medium of “web sites”. The nomenclature itself creates the illusion of a geographical entity, that the person sitting before the computer is travelling when in fact the “site” is coming to him. “Addresses” of one kind or another move to the individual, rather than the individual moving between them, now that location is no longer geographical.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Để chống lại sự khép kín này, chúng ta có Internet, mở ra các kênh liên lạc rộng rãi hơn bất kỳ ai có thể muốn hoặc cần. Sự hiện diện điện tử của một cá nhân trên Internet được gọi là “Trang chủ” - gợi ý về sự an toàn và bảo mật của một ngôi nhà điện tử. Một hệ thống đồ họa 3 chiều phức tạp giúp phân biệt phương tiện 2 chiều - “các trang web”. Bản thân thuật ngữ này tạo ra ảo giác về một thực thể địa lý, rằng người ngồi trước máy tính đang di chuyển trong khi thực tế là “địa điểm” đang đến với anh ta. “Địa chỉ” thuộc loại này hay loại khác di chuyển đến cá nhân, thay vì cá nhân di chuyển giữa chúng, giờ đây vị trí đó không còn là địa lý nữa.

An example of this is the mobile phone. I am now not available either at home or at work, but wherever I take my mobile phone. Yet, even now, we cannot escape the security of wanting to “locate” the person at the other end. It is no coincidence that almost everyone we see answering or initiating a mobile phone call in public begins by saying where he or she is. (765 words)

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Một ví dụ về điều này là điện thoại di động. Bây giờ tôi không có mặt ở nhà hay ở cơ quan, nhưng tôi có thể cầm theo điện thoại di động ở bất cứ đâu. Tuy nhiên, ngay cả bây giờ, chúng tôi không thể thoát khỏi sự an toàn khi muốn “xác định vị trí” của người ở đầu dây bên kia. Không phải ngẫu nhiên mà hầu hết mọi người chúng ta thấy việc trả lời hoặc bắt đầu cuộc gọi điện thoại di động ở nơi công cộng đều bắt đầu bằng cách nói người đó đang ở đâu. (765 từ)

Questions 1-4

Choose the appropriate letters A-D and write them in questions 1-4

1. According to the author, one thing we long for is …................

A. the safety of the home

B. security

C. open access

D. positive virtues

2. Access to many buildings …......................

A. is unauthorised

B. is becoming more difficult

C. is a cause of crime in many urban areas

D. used to be called “Reception”

3. Buildings used to permit access to any users, …....................

A. but now they do not

B. and still do now

C. especially offices and schools

D. especially in urban areas

4. Secure zones ….............................

A. don’t allow access to the user

B. compartmentalise the user

C. are often like traps

D. are not accessible to everybody

Questions 5-12

Complete the text below, which is a summary of paragraphs 4-6. Choose your answers from the word list on the next page and write them in questions 5-12.

N.B. There are more words and phrases than spaces, so you will not be able to use them all. You may use any word or phrase more than once.

The problem of physical access to buildings has now been ____5____ by technology. Messages are sent between_______ 6____, with passwords not allowing____7____to read someone else’s messages. But, while individuals are becoming increasingly ____8____ socially by the way they do their job, at the same time more value is being put on___ 9____. However, e-mail and voice-mail have led to a____10____ opportunities for person-to-person communication. And the fact that job security is generally not available nowadays is hidden by the very concept of____________ 11____. Human resources are now regarded in______ 12____ physical ones.

Word List

just the same way as

decrease in

similar

computers

overcame

physical

reducing of

teamwork

solved

cut-off

isolating

no different from

computer

combat

other people

Questions 13-15

Complete the sentences below. Use NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer. Write your answers in questions 13-15.

13. The writer does not like___________________

14. An Individual’s Home Page indicates their___________________ on the Internet.

15. Devices like mobile phones mean that location is_____________________.

IELTS TUTOR lưu ý:

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0 - Đảm bảo đầu ra - Thi không đạt, học lại FREE

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Intensive Speaking

Lý do chọn IELTS TUTOR