Giải thích từ mới passage ''The Tourist Industry''

· Giải thích từ mới bài Reading

Bên cạnh Hướng dẫn đề thi IELTS 21/11/2020 bài WRITING TASK 1 (map) về school library (kèm bài sửa cho HS đi thi), IELTS TUTOR cũng giải thích từ mới passage ''The Tourist Industry''.

The Tourist Industry

Bài tập thuộc chương trình học của lớp IELTS READING ONLINE 1 KÈM 1 của IELTS TUTOR

Tourism, holiday making and travel are these days more significant social phenomena than most commentators have considered. On the face of it, there could not be a more trivial subject for a book. And indeed since social scientists have had considerable difficulty explaining weightier topics, such as work or politics, it might be thought that they would have great difficulties in accounting for more trivial phenomena such as holiday making. However, there are interesting parallels with the study of deviance. This involves the investigation of bizarre and idiosyncratic social practices which happen to be defined as deviant in some societies but not necessarily in others. The assumption is that the investigation of deviance can reveal interesting and significant aspects of 'normal' societies. It could be said that a similar analysis can be applied to tourism.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Ngành du lịch
  • Tổ chức du lịch, nghỉ lễ và chu du những ngày này là những hiện tượng xã hội quan trọng hơn hầu hết các nhà bình luận từng đánh giá. Bề ngoài, du lịch không thể là một chủ đề tầm thường hơn cho một cuốn sách. Và thực sự vì các nhà khoa học xã hội đã gặp khó khăn đáng kể trong việc giải thích các chủ đề nặng ký hơn, chẳng hạn như công việc hoặc chính trị, mọi người có thể nghĩ rằng họ sẽ gặp khó khăn lớn trong việc giải thích các hiện tượng ít quan trọng hơn như đi nghỉ mát. Tuy nhiên, có những điểm tương đồng thú vị với nghiên cứu về độ lệch. Điều này liên quan đến việc điều tra các thông lệ xã hội kỳ lạ và mang phong cách riêng được xác định là lệch lạc ở một vài xã hội nhưng không nhất thiết ở những xã hội khác. Giả định là cuộc điều tra về sự lệch lạc có thể tiết lộ những khía cạnh thú vị và quan trọng của xã hội 'bình thường'. Có thể nói rằng một phân tích tương tự có thể được áp dụng cho du lịch.

Tourism is a leisure activity which presupposes its opposite, namely regulated and organised work. It is one manifestation of how work and leisure are organised as separate and regulated spheres of social practice in 'modern' societies. Indeed acting as a tourist is one of the defining characteristics of being 'modern' and the popular concept of tourism is that it is organised within popular places and occurs for regularised periods of time. Tourist relationships arise from a movement of people to, and their stay in, various destinations. This necessarily involves some movement, that is the journey, and a period of stay in a new place or places. The journey and the activities are by definition outside the normal places of residence and work and are of a short-term and temporary nature, and there is a clear intention to return 'home' within a relatively short period of time.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Du lịch là một hoạt động giải trí mà hàm ý điều ngược lại của nó, cụ thể là công việc có tổ chức và quy định. Đó là một biểu hiện của cách thức công việc và giải trí được tổ chức như những lĩnh vực riêng biệt và có quy định của thực tiễn xã hội trong các xã hội 'hiện đại'. Thực tế, hành động như một khách du lịch là một trong những đặc điểm xác định của sự 'hiện đại' và khái niệm phổ biến về du lịch là nó được tổ chức ở những địa điểm phổ biến và diễn ra trong những khoảng thời gian quy định. Các mối quan hệ du khách nảy sinh từ sự di chuyển của mọi người đến và lưu trú tại các điểm đến khác nhau. Điều này nhất thiết phải liên quan đến một số chuyển động, đó là hành trình và khoảng thời gian ở lại một hoặc nhiều địa điểm mới. Theo định nghĩa, cuộc hành trình và các hoạt động nằm ngoài nơi ở và nơi làm việc thông thường, mang tính chất ngắn hạn và tạm thời, và rõ ràng là có ý định trở về 'nhà' trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.

A substantial proportion of the population of modern societies engages in such tourist practices; new socialised forms of provision have developed in order to cope with the mass character of the gazes of tourists, as opposed to the individual, and be gazed upon because there is an anticipation, especially through daydreaming ad fantasy, of intense pleasures, either on a different scale or involving different senses from those customarily encountered. Such anticipation is constructed and sustained through a variety of non-tourist practices, such as films, TV, literature, magazines, records and videos which construct and reinforce this daydreaming.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Một tỷ lệ đáng kể dân số của các xã hội hiện đại tham gia vào các hoạt động du lịch như vậy; các hình thức cung cấp xã hội hóa mới đã phát triển để đối phó với tính đại chúng của ánh nhìn của du khách, trái ngược với cá nhân, và được chú ý bởi vì có sự mong đợi, đặc biệt là thông qua quảng cáo mơ mộng, về những niềm vui mãnh liệt, hoặc ở một quy mô khác hoặc liên quan đến các giác quan khác với những gì thường gặp. Sự mong đợi đó được xây dựng và duy trì thông qua nhiều hoạt động phi du lịch khác nhau, chẳng hạn như phim, truyền hình, văn học, tạp chí, hồ sơ và video để xây dựng và củng cố giấc mơ ban ngày này.

Tourists tend to visit features of landscape and townscape which separate them off from everyday experience. Such aspects are viewed because they are taken to be in some sense out of the ordinary. The viewing of these tourist sights often involves different forms of social patterning, with a much greater sensitivity to visual elements of landscape or townscape than is normally found in everyday life. People linger over these sights in a way that they would not normally do in their home environment and the vision is objectified or captured through photographs, postcards, films and so on which enable the memory to be endlessly reproduced and recaptured.

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Khách du lịch có xu hướng ghé thăm các điểm đặc trưng của phong cảnh và cảnh quan thị trấn, những thứ tách biệt họ khỏi trải nghiệm hàng ngày. Những cảnh vật như vậy được ngắm nhìn bởi vì chúng mang đến cảm giác khác lạ so với thông thường. Việc ngắm nhìn các thắng cảnh này thường liên quan đến các dạng mô hình xã hội khác nhau, với sự nhạy cảm lớn hơn nhiều đối với các yếu tố hình ảnh của phong cảnh hoặc cảnh quan thị trấn so với những gì được tìm thấy trong cuộc sống bình dị hàng ngày. Mọi người nán lại những điểm tham quan này theo cách mà họ thường không làm trong môi trường gia đình của họ và góc nhìn được thể hiện cụ thể hoặc ghi lại thông qua ảnh, bưu thiếp, phim,… cho phép bộ nhớ được tái tạo và nắm bắt liên tục.

One of the earliest dissertations on the subject of tourism is Boorstin's analysis of the 'pseudo-event' (1964) where he argues that contemporary Americans cannot experience 'reality' directly but thrive on 'pseudo-event'. Isolated from the host environment and the local people, the mass tourist travels in guided groups and finds pleasure in inauthentic contrived attractions, gullibly enjoying the pseudo-events and disregarding the real world outside. Over time, the images generated of different tourist sights come to constitute a closed self-perpetuating system of illusions which provide the tourist with the basis for selecting and evaluating potential places to visit. Such visits are made, says Boorstin, within the 'environmental bubble' of the familiar American-style hotel which insulates the tourist from the strangeness of the host environment.

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Một trong những luận án sớm nhất về chủ đề du lịch là phân tích của Boorstin về 'sự kiện được tạo dựng' (1964), nơi ông lập luận rằng người Mỹ đương đại không thể trải nghiệm 'thực tế' một cách trực tiếp nhưng phát triển mạnh trên 'sự kiện được tạo dựng'. Tách biệt khỏi môi trường chủ nhà và người dân địa phương, số đông khách du lịch đi theo nhóm có hướng dẫn viên và tìm thấy niềm vui trong những điểm tham quan có nguồn gốc không thật, thích thú với những sự kiện được tạo dựng và không quan tâm đến thế giới thực bên ngoài. Theo thời gian, những hình ảnh được tạo ra từ các điểm tham quan du lịch khác nhau tạo thành một hệ thống ảo ảnh tự tồn tại khép kín, cung cấp cho khách du lịch cơ sở để lựa chọn và đánh giá các địa điểm tiềm năng để tham quan. Boorstin cho biết những chuyến thăm như vậy được thực hiện trong 'bong bóng môi trường' của khách sạn kiểu Mỹ quen thuộc, nơi tách biệt khách du lịch khỏi sự xa lạ của môi trường tại điểm đến du lịch.

To service the burgeoning tourist industry, an array of professionals has developed who attempt to reproduce ever-new objects for the tourist to look at. These objects or places are located in a complex and changing hierarchy. This depends upon the interplay between, on the one hand, competition between interests involved in the provision of such objects and, on the other hand, changing class, gender, and generational distinctions of taste within the potential population of visitors. It has been said that to be a tourist is one of the characteristics of the 'modern experience'. Not to 'go away' is like not possessing a car or a nice house. Travel is a marker of status in modern societies and is also thought to be necessary for good health. The role of the professional, therefore, is to cater for the needs and tastes of the tourists in accordance with their class and overall expectations. (761 words)

IELTS TUTOR lưu ý:

Ý của đoạn này IELTS TUTOR hướng dẫn như sau:

  • Để phục vụ ngành du lịch đang phát triển, một loạt các chuyên gia đã phát triển, những người cố gắng tái tạo các đối tượng luôn mới để khách du lịch ngắm nhìn. Những đối tượng hoặc địa điểm này nằm trong một hệ thống phân cấp phức tạp và thay đổi. Điều này phụ thuộc vào sự tác động lẫn nhau giữa một mặt là sự cạnh tranh giữa các lợi ích liên quan đến việc cung cấp các đối tượng đó và mặt khác, sự thay đổi giai cấp, giới tính và sự khác biệt giữa các thế hệ về thị hiếu trong cộng đồng du khách tiềm năng. Người ta nói rằng khách du lịch là một trong những đặc điểm của 'trải nghiệm hiện đại'. Không 'đi xa' cũng giống như không sở hữu một chiếc ô tô hay một ngôi nhà đẹp. Du lịch là một dấu hiệu của địa vị trong xã hội hiện đại và cũng được cho là cần thiết để có một sức khỏe tốt. Vì vậy, vai trò của các nhà chuyên môn là phục vụ nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch phù hợp với tầng lớp và kỳ vọng chung của họ. (761 từ)

Questions 1-9

Complete the summary using NO MORE THAN THREE WORDS taken from the passage.

Tourism is a hot topic worth (1)........... because it reflects the (2)........ of modern societies. Now people tend to separate (3)............. from (4)............. Compared with (5)...............travellers, tourists possess a (6)............ with an anticipation of daydreaming, which is intensified by many (7)............. such as films and magazines. Tourists are tired of the places similar to their (8)........... Nevertheless, the very nature of mass tourist travels can only provide them with (9)............. especially when they are led around by tourist professionals.

Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0 - Đảm bảo đầu ra - Thi không đạt, học lại FREE

>> IELTS Intensive Writing - Sửa bài chi tiết

>> IELTS Intensive Listening

>> IELTS Intensive Reading

>> IELTS Intensive Speaking

Lý do chọn IELTS TUTOR