Bên cạnh PHÂN TÍCH ĐỀ THI THẬT TASK 2 (dạng advantages & disadvantages) Some students work while studying. Discuss the advantages and disadvantages of this trend and give your opinion?NGÀY 04/8/2020 IELTS WRITING GENERAL MÁY TÍNH (kèm bài được sửa hs đi thi), IELTS TUTOR cung cấp 🔥THE STRESS OF RELOCATION: Đề thi thật IELTS READING (IELTS Reading Recent Actual Test) - Làm bài online format computer-based, , kèm đáp án, dịch & giải thích từ vựng - cấu trúc ngữ pháp khó
I. Kiến thức liên quan
II. Làm bài online (kéo xuống cuối bài blog để xem giải thích từ vựng & cấu trúc cụ thể hơn)
III. THE STRESS OF RELOCATION: Đề thi thật IELTS READING (IELTS Reading Recent Actual Test)
READING PASSAGE 1
You should spend about 20 minutes on Questions 1-13 which are based on Reading Passage 1 below.
THE STRESS OF RELOCATION
For some people, there is little in life more stressful than moving house; for others, there is a definite excitement in relocation since the belief that the grass is greener on the other side holds sway.
However, for Dr Jill Molveldt, a psychotherapist in Durban, South Africa, Relocation Stress Syndrome, or RSS, which she has been researching for a decade, is a matter of professional concern. Dr Molveldt began her career as a medical doctor in 1999 but turned to therapy when she doubted the efficacy of some medication. Time and again, patients presented at her surgery who – to all intents and purposes – had little physically wrong, but were not functioning optimally. Usually, such people with anxiety-related disorders are prescribed drugs, but Dr Molveldt observed that many seemed to improve just as readily through talking to her. Therefore, from 2006-2008, she underwent extensive training in the United States in a number of techniques used in therapy.>> Form đăng kí giải đề thi thật IELTS 4 kĩ năng kèm bài giải bộ đề 100 đề PART 2 IELTS SPEAKING quý đang thi (update hàng tuần) từ IELTS TUTOR
On return to South Africa, Dr Molveldt moved her family and her burgeoning practice – now devoted entirely to therapy – from Pietermaritzburg, a small city, to Durban, a larger, more cosmopolitan one. Immediately following this move, Dr Molveldt herself fell ill. Medical testing for vague symptoms like headaches, skin rashes, and insomnia brought neither relief nor diagnosis. At the time, she could not possibly have imagined that she, herself, had any psychological problems. Her only recent difficulty had been relocating to Durban due to her children’s maladjustment to their third school in three years, and to the irritation caused by a protracted renovation. All the same, she far preferred the beachside lifestyle of Durban to that of conservative inland Pietermaritzburg.
Quite by chance, in the summer of 2010, Dr Molveldt ran into a neighbour from her old city who had also moved to Durban. This woman seemed uncharacteristically depressed and had experienced mood swings and weight gain since her arrival. As the neighbour recounted her complicated tale of moving, Dr Molveldt suddenly realised that her acquaintance – like herself – was suffering from RSS.
Upon this discovery, Dr Molveldt began sifting through medical and psychological literature to learn more about her syndrome, only to find precious little written about it. Conferences she attended in Greece and Argentina in which stress featured as a topic for keynote speakers did little to enlighten her. Therefore, Dr Molveldt felt she had no option but to collect her own patient data from medical practice and Emergency Room records in Durban and Cape Town in order to ascertain the extent of the problem. Over four years, she surveyed people with nonspecific health problems as well as those who had had minor accidents.
In Durban and Cape Town, it might be expected in the general population that 1% of people have moved within a month, and 5% within six months. Yet nearly 3% of patients seen by GPs in Dr Molveldt’s study had moved within one month, and 9% within six. Minor accident patients had also moved recently, and some of them had had more than two residential addresses in one year.
Dr Molveldt then examined records of more serious accidents from a nationwide database, and, with the aid of a research grant, conducted interviews with 600 people. Admittedly, alcohol played a part in serious accident rates, but many interviewees said they had been drinking in response to circumstances – one of which was moving house. People who had had serious accidents, however, had not moved more frequently than those with non-specific ailments. So just how stressful is moving? After all, stress is part of life – think about exams, a new job, marriage, having a child, divorce, illness, or the death of a loved one. Where does RSS fit in relation to these? Dr Molveldt puts it above exams (including for medical school), and somewhere between being newly married and bearing a child. (Newlyweds and young mothers also visit doctors’ surgeries and Emergency Rooms more than they should statistically.) Interestingly, subjects in several of Dr Molveldt’s tests rated moving less highly than she did, putting it about equal to sitting a tough exam.
As a side issue, Dr Molveldt found that the number of relationships that broke down around the time of moving was elevated. She considers the link between breakdown and RSS to be tenuous, suggesting instead that couples who are already struggling move house in the hope of resuscitating their relationship. Invariably, this does not happen. Moreover, it is the children in these cases who suffer most: not only has upheaval meant the loss of their old school and friends, but it also signals adjustment to the occupation of their new home while one absent parent resides in another.
If Dr Molveldt’s research is anything to go by, next time you yearn to live elsewhere, think twice. Moving may be more stressful than you imagine, and the only papers you get to say you’ve done it are a fee from your doctor and a heap of mail from the previous inhabitants of your dwelling.
Questions 1-6
Choose the correct letter: A, B, C, or D.
Write the correct letter in boxes 1- 6 on your answer sheet.
1 RSS stands for
A Relationship Stress Syndrome
B Relocation Sickness Syndrome
C Relocation Stress Symptoms
D Relocation Stress Syndrome
2 When Dr Molveldt fell ill in 2009,
A she was worried she had psychological problems.
B no one could work out what was wrong with her.
C she thought she missed Pietermaritzburg.
D she realised she had RSS.
3 As part of her RSS, Dr Molveldt’s old neighbour
A had backache.
B had headaches.
C had skin problems.
D was happy one day but sad the next.
4 Initially, Dr Molveldt’s data came from
A patients of medical practices and hospital emergency departments.
B hospital emergency department patients only.
C patients of medical practices only.
D other research.
5 In Dr Molveldt’s study, the relationship between the number of people who move house in
the general population and those who also visit a doctor within one month of relocation is
A twice as many.
B three times as many.
C half as many.
D two-thirds as many.
6 Some of Dr Molveldt’s data on serious accidents came from
A a Pietermaritzburg database.
B Durban and Cape Town databases.
C a database for all South Africa.
D international databases.
Questions 7-13
Complete each sentence with the correct ending, A-J, below.
Write the correct letter, A-J, in boxes 7-13 on your answer sheet.
7 Some people who had had accidents due to alcohol
8 Serious accident rates and relocation rates
9 Dr Molveldt thinks moving house is more stressful
10 Test subjects and Dr Molveldt
11 According to Dr Molveldt, relationship breakdown
12 Children suffer most when moving if
13 Both the writer and Dr Molveldt suggest
A was one result of relocation.
B had also recently moved house.
C was unlikely to be caused by moving.
D than having a baby.
E their family is also split up at the same time.
F disagreed about the stress caused by moving.
G than getting married.
H were no higher than other categories.
I they go to new schools.
J they go to new schools.
IV. Dịch bài đọc THE STRESS OF RELOCATION
CĂNG THẲNG DO CHUYỂN NHÀ
Đối với một số người, không có gì trong cuộc sống căng thẳng hơn việc chuyển nhà; đối với những người khác, việc chuyển chỗ ở lại mang đến một sự phấn khích rõ rệt vì niềm tin rằng "cỏ bên kia đồi luôn xanh hơn" chiếm ưu thế.
Tuy nhiên, đối với Tiến sĩ Jill Molveldt, một nhà tâm lý trị liệu tại Durban, Nam Phi, Hội chứng Căng thẳng do Chuyển nhà (Relocation Stress Syndrome - RSS), mà bà đã nghiên cứu trong một thập kỷ, là một vấn đề chuyên môn đáng quan tâm. Tiến sĩ Molveldt bắt đầu sự nghiệp với tư cách là một bác sĩ y khoa vào năm 1999 nhưng chuyển sang trị liệu khi bà nghi ngờ hiệu quả của một số loại thuốc. Nhiều lần, các bệnh nhân đến phòng khám của bà – về mọi mặt – không có vấn đề gì nghiêm trọng về thể chất, nhưng lại không hoạt động tối ưu. Thông thường, những người mắc chứng rối loạn lo âu được kê đơn thuốc, nhưng Tiến sĩ Molveldt nhận thấy rằng nhiều người dường như cải thiện chỉ bằng cách trò chuyện với bà. Do đó, từ năm 2006 đến 2008, bà đã trải qua khóa đào tạo chuyên sâu tại Hoa Kỳ về một số kỹ thuật trị liệu.
Sau khi trở lại Nam Phi, Tiến sĩ Molveldt chuyển gia đình và phòng khám đang phát triển của mình – giờ đây hoàn toàn tập trung vào trị liệu – từ Pietermaritzburg, một thành phố nhỏ, đến Durban, một thành phố lớn hơn và mang tính quốc tế hơn. Ngay sau lần chuyển nhà này, chính Tiến sĩ Molveldt đã bị ốm. Các xét nghiệm y tế cho các triệu chứng mơ hồ như đau đầu, phát ban da và mất ngủ không mang lại sự thuyên giảm hay chẩn đoán nào. Vào thời điểm đó, bà không thể nào tưởng tượng được rằng chính mình lại có vấn đề tâm lý. Khó khăn gần đây nhất của bà chỉ là việc chuyển đến Durban do con cái không thích nghi được với ngôi trường thứ ba trong vòng ba năm, và sự khó chịu do quá trình cải tạo nhà kéo dài. Dù vậy, bà vẫn thích lối sống ven biển của Durban hơn so với Pietermaritzburg bảo thủ ở nội địa.
Tình cờ, vào mùa hè năm 2010, Tiến sĩ Molveldt gặp một người hàng xóm cũ từ thành phố trước của bà, người cũng đã chuyển đến Durban. Người phụ nữ này có vẻ trầm cảm một cách khác thường và đã trải qua sự thay đổi tâm trạng cùng việc tăng cân kể từ khi đến đây. Khi người hàng xóm kể lại câu chuyện phức tạp về việc chuyển nhà, Tiến sĩ Molveldt đột nhiên nhận ra rằng người quen của mình – giống như bản thân bà – đang mắc phải RSS.
Sau phát hiện này, Tiến sĩ Molveldt bắt đầu lục lại các tài liệu y khoa và tâm lý để tìm hiểu thêm về hội chứng của mình, nhưng chỉ tìm thấy rất ít thông tin được viết về nó. Các hội nghị mà bà tham dự ở Hy Lạp và Argentina, nơi căng thẳng là chủ đề chính của các diễn giả, cũng không giúp bà hiểu thêm được gì. Do đó, Tiến sĩ Molveldt cảm thấy mình không có lựa chọn nào khác ngoài việc thu thập dữ liệu bệnh nhân từ các phòng khám y tế và hồ sơ phòng cấp cứu ở Durban và Cape Town để xác định mức độ của vấn đề. Trong vòng bốn năm, bà đã khảo sát những người có vấn đề sức khỏe không rõ ràng cũng như những người đã gặp tai nạn nhẹ.
Ở Durban và Cape Town, người ta có thể kỳ vọng rằng trong dân số nói chung, 1% số người đã chuyển nhà trong vòng một tháng và 5% trong vòng sáu tháng. Tuy nhiên, gần 3% số bệnh nhân được bác sĩ đa khoa khám trong nghiên cứu của Tiến sĩ Molveldt đã chuyển nhà trong vòng một tháng, và 9% trong vòng sáu tháng. Những bệnh nhân bị tai nạn nhẹ cũng đã chuyển nhà gần đây, và một số trong số họ đã có hơn hai địa chỉ cư trú trong một năm.
Tiến sĩ Molveldt sau đó đã kiểm tra hồ sơ về các tai nạn nghiêm trọng hơn từ một cơ sở dữ liệu toàn quốc và, với sự hỗ trợ của một khoản tài trợ nghiên cứu, đã tiến hành phỏng vấn 600 người. Phải thừa nhận rằng rượu đóng một phần trong tỷ lệ tai nạn nghiêm trọng, nhưng nhiều người được phỏng vấn cho biết họ đã uống rượu để đối phó với hoàn cảnh – một trong số đó là việc chuyển nhà. Tuy nhiên, những người đã gặp tai nạn nghiêm trọng không chuyển nhà thường xuyên hơn những người có bệnh không rõ ràng. Vậy việc chuyển nhà căng thẳng đến mức nào? Xét cho cùng, căng thẳng là một phần của cuộc sống – hãy nghĩ đến các kỳ thi, một công việc mới, kết hôn, sinh con, ly hôn, bệnh tật, hoặc cái chết của người thân. RSS nằm ở đâu so với những điều này? Tiến sĩ Molveldt xếp nó cao hơn các kỳ thi (bao gồm cả kỳ thi vào trường y) và nằm giữa việc mới kết hôn và sinh con. (Những cặp vợ chồng mới cưới và các bà mẹ trẻ cũng đến phòng khám bác sĩ và phòng cấp cứu nhiều hơn mức thống kê bình thường.) Điều thú vị là các đối tượng trong một số bài kiểm tra của Tiến sĩ Molveldt đánh giá việc chuyển nhà ít căng thẳng hơn so với bà, xếp nó ngang bằng với việc thi một kỳ thi khó.
Một vấn đề phụ khác, Tiến sĩ Molveldt nhận thấy rằng số lượng các mối quan hệ tan vỡ vào thời điểm chuyển nhà tăng cao. Bà cho rằng mối liên hệ giữa sự tan vỡ và RSS là không rõ ràng, thay vào đó, các cặp đôi vốn đã gặp khó khăn thường chuyển nhà với hy vọng hồi sinh mối quan hệ của họ. Nhưng điều này hầu như không xảy ra. Hơn nữa, chính những đứa trẻ trong những trường hợp này là người chịu thiệt thòi nhất: không chỉ sự xáo trộn đồng nghĩa với việc mất đi ngôi trường cũ và bạn bè, mà còn đòi hỏi chúng phải thích nghi với ngôi nhà mới trong khi một người cha/mẹ vắng mặt sống ở nơi khác.>> IELTS TUTOR có hướng dẫn kĩ PHÂN TÍCH ĐỀ THI THẬT TASK 2 (dạng advantages & disadvantages) NGÀY 04/8/2020 IELTS WRITING GENERAL MÁY TÍNH (kèm bài được sửa hs đi thi)
Nếu nghiên cứu của Tiến sĩ Molveldt là đúng, lần tới khi bạn khao khát sống ở một nơi khác, hãy suy nghĩ kỹ. Chuyển nhà có thể căng thẳng hơn bạn tưởng tượng, và những giấy tờ duy nhất bạn nhận được để chứng minh bạn đã làm điều đó là hóa đơn từ bác sĩ và một đống thư từ cư dân trước đây của ngôi nhà của bạn.
CÂU HỎI 1-6
Chọn đáp án đúng: A, B, C hoặc D.
Viết chữ cái đúng vào ô 1-6 trên phiếu trả lời.
RSS là viết tắt của
A. Hội chứng Căng thẳng trong Mối quan hệ
B. Hội chứng Bệnh do Chuyển nhà
C. Triệu chứng Căng thẳng do Chuyển nhà
D. Hội chứng Căng thẳng do Chuyển nhàKhi Tiến sĩ Molveldt bị ốm vào năm 2009,
A. bà lo lắng rằng mình có vấn đề tâm lý.
B. không ai có thể tìm ra bà bị làm sao.
C. bà nghĩ rằng mình nhớ Pietermaritzburg.
D. bà nhận ra mình mắc RSS.Là một phần của RSS, người hàng xóm cũ của Tiến sĩ Molveldt
A. bị đau lưng.
B. bị đau đầu.
C. có vấn đề về da.
D. hôm nay vui, ngày mai buồn.Ban đầu, dữ liệu của Tiến sĩ Molveldt đến từ
A. bệnh nhân tại các phòng khám y tế và khoa cấp cứu bệnh viện.
B. chỉ bệnh nhân tại khoa cấp cứu bệnh viện.
C. chỉ bệnh nhân tại các phòng khám y tế.
D. từ các nghiên cứu khác.Trong nghiên cứu của Tiến sĩ Molveldt, mối quan hệ giữa số người chuyển nhà trong dân số nói chung và những người cũng đến gặp bác sĩ trong vòng một tháng sau khi chuyển nhà là
A. gấp đôi.
B. gấp ba.
C. một nửa.
D. hai phần ba.Một phần dữ liệu của Tiến sĩ Molveldt về các tai nạn nghiêm trọng đến từ
A. cơ sở dữ liệu của Pietermaritzburg.
B. cơ sở dữ liệu của Durban và Cape Town.
C. cơ sở dữ liệu toàn quốc Nam Phi.
D. cơ sở dữ liệu quốc tế.
CÂU HỎI 7-13
Hoàn thành mỗi câu với kết thúc đúng, A-J, bên dưới.
Viết chữ cái đúng, A-J, vào ô 7-13 trên phiếu trả lời.
Một số người bị tai nạn do rượu
Tỷ lệ tai nạn nghiêm trọng và tỷ lệ chuyển nhà
Tiến sĩ Molveldt cho rằng chuyển nhà căng thẳng hơn
Đối tượng thử nghiệm và Tiến sĩ Molveldt
Theo Tiến sĩ Molveldt, sự tan vỡ mối quan hệ
Trẻ em chịu thiệt thòi nhất khi chuyển nhà nếu
Cả tác giả và Tiến sĩ Molveldt đều gợi ý
A. là một kết quả của việc chuyển nhà.
B. cũng đã chuyển nhà gần đây.
C. khó có thể do chuyển nhà gây ra.
D. so với việc sinh con.
E. gia đình của họ cũng tan vỡ cùng lúc.
F. không đồng ý về mức độ căng thẳng do chuyển nhà.
G. so với việc kết hôn.
H. không cao hơn các nhóm khác.
I. chúng chuyển đến trường mới.
J. chúng chuyển đến trường mới.
V. Giải thích từ vựng THE STRESS OF RELOCATION
Relocation (n) – Sự di dời, sự chuyển đến nơi khác
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "There is a definite excitement in relocation..."
- → Có một sự phấn khích rõ ràng trong việc di dời...
Hold sway (v phrase) – Có ảnh hưởng mạnh, chi phối
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "...since the belief that the grass is greener on the other side holds sway."
- → ...vì niềm tin rằng cỏ luôn xanh hơn ở phía bên kia có sức chi phối mạnh mẽ.
Efficacy (n) – Hiệu quả (của thuốc hoặc phương pháp điều trị)
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "She doubted the efficacy of some medication."
- → Cô ấy nghi ngờ về hiệu quả của một số loại thuốc.
To all intents and purposes (idiom) – Thực chất, về mọi mặt
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "...patients presented at her surgery who – to all intents and purposes – had little physically wrong..."
- → ...bệnh nhân đến khám có vẻ như không có vấn đề thể chất gì nghiêm trọng...
Maladjustment (n) – Sự không thích nghi được, sự điều chỉnh không phù hợp
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Her only recent difficulty had been relocating to Durban due to her children’s maladjustment to their third school in three years."
- → Khó khăn gần đây nhất của cô ấy là chuyển đến Durban do con cái cô không thích nghi được với ngôi trường thứ ba trong ba năm.
Protracted (adj) – Kéo dài, dai dẳng
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "...and to the irritation caused by a protracted renovation."
- → ...và sự khó chịu do một đợt cải tạo kéo dài gây ra.
Uncharacteristically (adv) – Một cách khác thường (không giống tính cách bình thường)
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "This woman seemed uncharacteristically depressed..."
- → Người phụ nữ này có vẻ buồn chán một cách khác thường...
Mood swings (n) – Sự thay đổi tâm trạng thất thường
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "...and had experienced mood swings and weight gain since her arrival."
- → ...và đã trải qua những thay đổi tâm trạng thất thường cùng với tăng cân kể từ khi cô ấy đến đây.
Sift through (v) – Xem xét kỹ lưỡng, sàng lọc
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Dr Molveldt began sifting through medical and psychological literature..."
- → Tiến sĩ Molveldt bắt đầu xem xét kỹ các tài liệu y khoa và tâm lý học...
Ascertain (v) – Xác định chắc chắn
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "...in order to ascertain the extent of the problem."
- → ...để xác định mức độ của vấn đề.
- Non-specific ailments (n) – Các bệnh không đặc hiệu (không rõ nguyên nhân cụ thể)
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "...she surveyed people with non-specific health problems..."
- → ...cô ấy khảo sát những người có vấn đề sức khỏe không rõ nguyên nhân cụ thể...
- Elevated (adj) – Tăng cao hơn bình thường
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Dr Molveldt found that the number of relationships that broke down around the time of moving was elevated."
- → Tiến sĩ Molveldt phát hiện ra rằng số lượng các mối quan hệ tan vỡ vào thời điểm chuyển nhà đã tăng cao hơn bình thường.
- Upheaval (n) – Sự biến động, sự xáo trộn lớn
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Moreover, it is the children in these cases who suffer most: not only has upheaval meant the loss of their old school and friends..."
- → Hơn nữa, trẻ em trong những trường hợp này là những người chịu tổn thương nhiều nhất: không chỉ vì sự biến động khiến chúng mất đi trường học và bạn bè cũ...
- Resuscitate (v) – Hồi sinh, làm sống lại
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Couples who are already struggling move house in the hope of resuscitating their relationship."
- → Những cặp đôi vốn đã gặp khó khăn chuyển nhà với hy vọng hồi sinh mối quan hệ của họ.
- Tenuous (adj) – Mỏng manh, yếu ớt
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "She considers the link between breakdown and RSS to be tenuous..."
- → Cô ấy cho rằng mối liên hệ giữa đổ vỡ và hội chứng RSS là khá mỏng manh...
VI. Giải thích cấu trúc ngữ pháp khó THE STRESS OF RELOCATION
Relative Clause with “which” to explain a whole sentence
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Relocation Stress Syndrome, or RSS, which she has been researching for a decade, is a matter of professional concern."
- → Mệnh đề quan hệ “which she has been researching for a decade” bổ nghĩa cho cả cụm danh từ “Relocation Stress Syndrome, or RSS”
Cleft Sentence for Emphasis (It + be + noun + that/who... )
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "It is the children in these cases who suffer most."
- → Cấu trúc nhấn mạnh, giúp làm rõ rằng trẻ em là những người chịu tổn thương nhất.
Inversion (Đảo ngữ với “Not only... but also”)
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Not only has upheaval meant the loss of their old school and friends, but it also signals adjustment to the occupation of their new home..."
- → Cấu trúc đảo ngữ với “Not only... but also” giúp nhấn mạnh hai vế câu một cách trang trọng và học thuật.
Past Perfect Continuous (Quá khứ hoàn thành tiếp diễn) for an action continuing before another past action
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "She had been researching for a decade before she published her findings."
- → Diễn tả một hành động đã xảy ra và kéo dài trong một khoảng thời gian trước một mốc thời gian trong quá khứ.
Passive Voice with Modality (Câu bị động với động từ khuyết thiếu)
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "It might be expected in the general population that 1% of people have moved within a month..."
- → Cấu trúc bị động với “might be expected” giúp thể hiện ý khách quan hơn so với câu chủ động.
Conditional Sentence Type 3 (Câu điều kiện loại 3 – giả định quá khứ)
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "At the time, she could not possibly have imagined that she, herself, had any psychological problems."
- → Cấu trúc “could not possibly have imagined” diễn tả một giả thuyết không thể xảy ra trong quá khứ.
Participle Clause (Mệnh đề phân từ - Rút gọn mệnh đề quan hệ)
- IELTS TUTOR xét ví dụ từ bài đọc: "Patients presented at her surgery who had little physically wrong..."
- → Có thể viết lại là: “Patients presented at her surgery, having little physically wrong...”
VII. Đáp án THE STRESS OF RELOCATION
1. D
2. B
3. D
4. A
5. B
6. C
7. B
8. H
9. G
10. F
11. C
12. E
13. J
Các khóa học IELTS online 1 kèm 1 - 100% cam kết đạt target 6.0 - 7.0 - 8.0 - Đảm bảo đầu ra - Thi không đạt, học lại FREE
>> Thành tích học sinh IELTS TUTOR với hàng ngàn feedback được cập nhật hàng ngày